KẺ TRỘM CÓ PHẢI CHỊU TỘI KHI NGƯỜI BỊ HẠI RÚT ĐƠN TỐ CÁO?

Tình huống pháp lý: Em là sinh viên đang học tại Đà Nẵng, ngày 25/8/2019 vừa qua trọ em bị cạy cửa, trộm 1 laptop dell trị giá 4.000.000 đồng và 01 điện thoại samsung trị giá 2.000.000 đồng. Sau đó, em xem lại camera và biết được thủ phạm nên đã gửi đơn tố cáo lên công an phường. Trong quá trình điều tra, công an phát hiện ra anh ta còn trộm cắp ở nhiều nơi khác nữa, đầu tháng 10/2019, anh ta có bỏ trốn nhưng đã bị bắt lại. Hôm qua công an có gọi em lên để thỏa thuận. Gia đình anh ta đều xin em rút đơn tố cáo và bồi thường cho em ở mức 4.000.000 đồng. Là sinh viên sống xa nhà lại không am hiểu pháp luật, em rất sợ những chuyện như thế này nên đã đồng ý rút đơn và mức bồi thường này. Quý công ty cho em hỏi với việc trên, sau khi em rút đơn tố cáo thì anh ta có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay có mức phạt nào vì hành vi của mình không? Em cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn Quý Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật 36. Dựa trên những thông tin được cung cấp, sau khi đối chiếu các quy định pháp luật liên quan, Công ty Luật 36 xin đưa ra một số trao đổi như sau:

Theo Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  4. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  5. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

  1. e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.

Do vậy, hành vi của kẻ trộm điện thoại và laptop của Quý khách sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên, tùy theo mức độ và tính chất phạm tội.

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

  1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sựkhi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
  2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Đối chiều với quy định trên, tội phạm tại Điều 173 Bộ luật hình sự đã nêu không thuộc vào các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại. Do đó, Quý khách có rút đơn tố cáo thì kẻ trộm vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là Giải đáp của CÔNG TY LUẬT 36 cho câu hỏi: Kẻ trộm có phải chịu tội khi người bị hại rút đơn tố cáo? dựa trên các quy định của Pháp luật hiện hành. Trong trường hợp Quý khách cần làm rõ hơn các vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ tới Đường dây nóng: 0936.92.36.36 để được Phục vụ & Giải đáp. Trân trọng cảm ơn !

………………………………..

Luật sư tại Thanh Hóa: CÔNG TY LUẬT 36

Trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà Hợp khối, số 164 Lý Nam Đế, P. Đông Hương, Tp. Thanh Hóa (Sau Cục thuế tỉnh Thanh Hóa)

Website: www.luatsuthanhhoa.vn 

Email: luatsuthanhhoa@gmail.com

Điện thoại: 0936.92.36.36

Fanpage: CÔNG TY LUẬT 36

https://www.facebook.com/luatsuthanhhoa

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *