CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÓ CẦN PHẢI CÓ CỔ PHẦN PHỔ THÔNG HAY KHÔNG? CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CÓ CẦN PHẢI THÔNG BÁO VỚI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ KHÔNG?

Tình huống pháp lý: Xin chào Luật sư Công ty Luật 36, tôi xin hỏi một số vấn đề như sau: Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không? Cho anh hỏi cổ đông sáng lập mua bán cổ phần có cần nộp lên sở Kế Hoạch – Đầu tư hay không? Vì anh có đem lên thì người ta kêu không cần trong vòng 3 năm, và nội bộ tự giải quyết. Xin cảm ơn! 

Trả lời: Cảm ơn Quý Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật 36. Dựa trên những thông tin được cung cấp, sau khi đối chiếu các quy định pháp luật liên quan, Công ty Luật 36 xin đưa ra một số trao đổi như sau:

Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Theo đó, theo quy định hiện nay thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông.

Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần có cần phải có danh sách của cổ đông sáng lập không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Theo đó, hồ sơ đăng ký công ty cổ phần yêu cầu cần phải có:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

– Điều lệ công ty.

– Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

Kèm theo bản sao của một số loại giấy tờ theo quy định trên.

Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần thông báo với Sở kế hoạch đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Theo đó, sẽ chia ra thành 2 trường hợp như sau:

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày thành lập, anh chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đồng sáng lập khác trong công ty. Trường hợp chuyển nhượng cho người ngoài công ty thì cần sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.

– Sau thời hạn 03 năm thì anh có quyền tự do chuyển nhượng chứ không có hạn chế.

Theo đó thì hiện tại chỉ đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp chưa thanh toán hoặc thanh toán không đủ.

Còn trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần thì không cần điều chỉnh đến Sở kế hoạch đầu tư.

Do đó, trường hợp này nếu có phát sinh việc chuyển nhượng cổ phần thì anh không cần thông báo gì đến Sở kế hoạch đầu tư, anh chỉ cần điểu chỉnh thông tin trong sổ đăng ký cổ đông là được.

Trên đây là Giải đáp của CÔNG TY LUẬT 36 cho câu hỏi: Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không? Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần thông báo với Sở kế hoạch đầu tư? dựa trên các quy định của Pháp luật hiện hành. Trong trường hợp Quý khách cần làm rõ hơn các vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ tới Đường dây nóng: 0936.92.36.36 để được Phục vụ & Giải đáp. Trân trọng cảm ơn !

………………………………..

Luật sư tại Thanh Hóa: CÔNG TY LUẬT 36

Trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà Hợp khối, số 164 Lý Nam Đế, P. Đông Hương, Tp. Thanh Hóa (Sau Cục thuế tỉnh Thanh Hóa)

Website: www.luatsuthanhhoa.vn 

Email: luatsuthanhhoa@gmail.com

Điện thoại: 0936.92.36.36

Fanpage: CÔNG TY LUẬT 36

https://www.facebook.com/luatsuthanhhoa

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *