Tình huống pháp lý: Khách hàng tôi là Người nước ngoài nhận chuyển nhượng 100% phần góp vốn của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tôi đã tiến hành thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, hiện tại đang trong quá trình thay đổi chủ đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Sở kế hoạch đầu tư yêu cầu cung cấp chứng từ chứng minh do Công ty đã hoạt động từ 01/2019 đến nay mà không có doanh thu. Tôi muốn biết nếu không cung cấp được các chứng từ nêu trên sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Cảm ơn Quý Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật 36. Dựa trên những thông tin được cung cấp, sau khi đối chiếu các quy định pháp luật liên quan, Công ty Luật 36 xin đưa ra một số trao đổi như sau:
Thứ nhất, về yêu cầu cung cấp chưng từ chứng minh việc không có doanh thu
Tại khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư 2014 quy định, một trong các giấy tờ trong hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với thay đổi nhà đầu tư là Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Mẫu Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh được quy định tại Mẫu I.8 Phụ lục I Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT, ngày 18/11/2015 Quy định về biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, trong đó có nội dung về tiến độ dự án, tiến độ thực hiện vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận của dự án đầu tư tính đến thời điểm báo cáo.
Do vậy, khi làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho trường hợp này cần báo cáo các nội dung này với Sở Kế hoạch Đầu tư. Đồng thời, việc báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam là hoạt động định kỳ theo tháng, quý, năm được quy định rõ tại Điều 71 Luật Đầu tư 2014 và hướng dẫn tại Điều 52, Điều 53, Điều 54 Nghị định 118/2015/NĐ-CP, trong đó có nội dung về doanh thu, tình hình thực hiện dự án đầu tư…
Thứ hai, quy định pháp luật về việc không cung cấp được chứng từ chứng minh không có doanh thu
Trong trường hợp này, phía Sở Kế hoạch Đầu tư có yêu cầu Quý Khách giải trình về doanh thu hoạt động của Công ty từ tháng 01/2019 đến ngày 11/6/2020. Việc yêu cầu giải trình này nằm trong quyền hạn của Sở Kế hoạch Đầu tư và có thể có các trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 01: Nội dung giải trình không phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư nhà đầu tư ban đầu đã cam kết để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2014, đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư… Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Vậy nếu giả sử có trường hợp việc giải trình của Công ty khác với tiến độ thực hiện dự án đầu tư ban đầu nhưng Công ty không thực hiện đề xuất và chưa được cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến chấp thuận giãn tiến độ đầu tư thì bị xem là vi phạm pháp luật. Nếu có trường hợp này xảy ra, có thể sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP với hành vi quy định: “Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư” với mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
Trường hợp 02: Nội dung giải trình hiện nay của Công ty cho rằng Công ty chỉ tiến hành hoạt động quảng bá giới thiệu chưa phát sinh doanh thu, nếu đặt trường hợp Công ty không thể cung cấp được các chứng từ chứng minh Công ty đã thực hiện việc quảng bá, giới thiệu dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức tại thành phố Đà Nẵng, Sở Kế hoạch Đầu tư có quyền yêu cầu Công ty cung cấp tài liệu chứng minh cho giải trình này. Giả sử Công ty không cung cấp được các tài liệu này Sở Kế hoạch Đầu tư có khả năng xác định việc báo cáo, giải trình của Quý Công ty là không trung thực nên Quý Công ty có thể bị xử phạt về hành vi “Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư” với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Trường hợp thực tế có phát sinh doanh thu thì còn liên quan đến các nghĩa vụ về thuế, xử phạt về thuế… theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trên đây là Giải đáp của CÔNG TY LUẬT 36 cho câu hỏi: Doanh nghiệp không cung cấp được các chứng từ chứng minh không có doanh thu thì bị xử lý như thế nào? dựa trên các quy định của Pháp luật hiện hành. Trong trường hợp Quý khách cần làm rõ hơn các vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ tới Đường dây nóng: 0936.92.36.36 để được Phục vụ & Giải đáp. Trân trọng cảm ơn !
………………………………..
Luật sư tại Thanh Hóa: CÔNG TY LUẬT 36
Trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà Hợp khối, số 164 Lý Nam Đế, P. Đông Hương, Tp. Thanh Hóa (Sau Cục thuế tỉnh Thanh Hóa)
Website: www.luatsuthanhhoa.vn
Email: luatsuthanhhoa@gmail.com
Điện thoại: 0936.92.36.36
Fanpage: CÔNG TY LUẬT 36
https://www.facebook.com/luatsuthanhhoa